Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020, Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Căn cứ Quyết định số 15/2020-QĐ-TTg ngày 24/4/2020, Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg ngày 19/10/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và văn bản số 5446/HD-NHCS ngày 20/10/2020 của Tổng Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội hướng dẫn nghiệp vụ cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc đối với người lao động. Cụ thể:
1. Đối tượng áp dụng:
- Người sử dụng lao động theo quy định tại điểm b, khoản 1 Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 người sử dụng lao động có doanh thu quý I năm 2020 giảm từ 20% trở lên so với quý IV năm 2019 hoặc doanh thu quý liền kề trước thời điểm đề nghị xét hưởng giảm 20% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 được vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động.
2. Điều kiện vay vốn
Khách hàng được xét duyệt cho vay khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 31/12/2020
- Có doanh thu quý I năm 2020 giảm 20% trở lên so với quý IV năm 2019 hoặc doanh thu quý liền kề trước thời điểm xét hưởng giảm 20% trở lên so với cùng kỳ năm 2019.
- Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31/12/2019.
3. Mục đích sử dụng vốn vay
Vốn vay được khách hàng sử dụng để trả lương ngừng việc cho người lao động bị ngừng việc do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
4. Mức cho vay
- Mức cho vay tối đa 01 tháng của 01 khách hàng bằng 50% mức lương tối thiểu vùng (x) số người lao động bị ngừng việc có tên trong Danh sách theo Mẫu số 11b ban hành kèm theo Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg.
- Mỗi khách hàng được vay vốn không quá 03 tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
- Mức tiền lương tối thiểu vùng căn cứ theo quy định tại Nghị định số 90/2019/NQQ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
5. Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay: 0% /năm (không phần trăm)
- Lãi suất nợ quá hạn: 12%/năm
6. Thời hạn cho vay, bảo đảm tiền vay, phương thức cho vay
- Thời hạn cho vay do NHCSXH nơi cho vay và khách hàng vay vốn thỏa thuận nhưng không quá 12 tháng, kể từ ngày giải ngân món vay đầu tiên.
- Khách hàng vay vốn không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.
- NHCSXH thực hiện phương thức cho vay trực tiếp đến khách hàng vay vốn.
7. Phê duyệt cho vay
- Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, người sử dụng lao động gửi hồ sơ vay vốn đến NHCSXH nơi cho vay.
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn của khách hàng. NHCSXH phê duyệt cho vay và thông báo kết quả phê duyệt cho khách hàng. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt cho vay Giám đốc NHCSXH nơi cho vay ký thông báo từ chối cho vay, ghi rõ lý do từ chối gửi khách hàng.
8. Tổ chức giải ngân
- Căn cứ hợp đồng tín dụng/phụ lục hợp đồng tín dụng đã ký, NHCSXH nơi cho vay giải ngân cho khách hàng bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của khách hàng.
Trường hợp khách hàng đề nghị vay vốn để trả lương ngừng việc cho các tháng trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2020 trong cùng một lần, NHCSXH nơi cho vay căn cứ hồ sơ vay vốn của khách hàng để phê duyệt, ký Hợp đồng tín dụng và thực hiện giải ngân 01 lần.
- Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2021.
Lê Thảo